Chữ
TIỀN 前 (qián) này có một quá trình diễn tiến về đồ hình và ngữ nghĩa
tương đối phức tạp. Chữ nguyên được viết là “歬” . Một bàn chân người (止)
đặt trước mũi thuyền (舟), ngụ ý thuyền đang tiến về phía trước. Sau đó 止
biến thành 䒑 và 舟 viết thành 月 lại thêm bộ ĐAO⺉ trở thành 前 với nghĩa
là “cây kéo” , chính là chữ gốc của TIỄN 剪 (cây kéo) ngày nay. Sau khi
TIỀN 前 được dùng để chỉ nghĩa là TIỀN TIẾN (tiến lên phía trước) người
ta lại thêm vào bộ ĐAO 刀 phía dưới, tạo thành TIỄN 剪 (cây kéo, cắt).
Trên đây là quá trình diễn tiến của chữ TIỀN 前. Ngày nay, chữ TIỀN 前
được dùng với nghĩa là TRƯỚC cả về không gian lẫn thời gian:
Hán Việt: Tình nhân nhãn lý xuất Tây Thi (情人眼里出西施 - cing4 jan4 ngaan5 leoi5 ceot1 sai1 si1) Dịch nghĩa : trong mắt kẻ si tình, người tình luôn đẹp nhất. Chú thích: Tây Thi (chữ Hán: 西施 - sai1 si1 ), còn gọi là Tây Tử (西子), là một đại mỹ nhân trứ danh thời kì Xuân Thu, đứng đầu trong Tứ đại mỹ nhân của lịch sử Trung Quốc. Tương truyền, Tây Thi có nhan sắc làm cá phải ngừng bơi mà lặn xuống đáy nước, gọi là Trầm ngư (沉魚).
Nhận xét
Đăng nhận xét